-
Dải thử nghiệm nhanh cho chloramphenicol
Cloramphenicol là một loại thuốc kháng khuẩn phổ rộng cho thấy hoạt động kháng khuẩn tương đối mạnh đối với một loạt các vi khuẩn gram dương và gram âm, cũng như các mầm bệnh không điển hình.
-
Dải thử nghiệm nhanh cho Carbendazim
Carbendazim còn được gọi là Héo bông và Benzimidazole 44. Carbendazim là một loại thuốc diệt nấm phổ rộng có tác dụng phòng ngừa và điều trị đối với các bệnh do nấm gây ra (như ascomycetes và polyascomycetes) trong các loại cây trồng khác nhau. Nó có thể được sử dụng để phun lá, xử lý hạt giống và xử lý đất, v.v. và nó thấp đối với con người, chăn nuôi, cá, ong, v.v. nôn.
-
Matrine và OxyMatrine Dải thử nghiệm nhanh
Dải thử nghiệm này dựa trên nguyên tắc miễn dịch ức chế cạnh tranh. Sau khi chiết xuất, matrine và oxymatrine trong mẫu liên kết với kháng thể đặc hiệu có nhãn vàng keo, ức chế sự liên kết của kháng thể với kháng nguyên trên đường phát hiện (t-line) trong dải thử nghiệm, dẫn đến sự thay đổi trong Màu sắc của dòng phát hiện và xác định định tính của matrine và oxymatrine trong mẫu được thực hiện bằng cách so sánh màu của đường phát hiện với màu của đường điều khiển (dòng C).
-
Dải thử nghiệm nhanh 4 trong 1 của Qeltt cho Quinolones & Lincomycin & Erythromycin & Tylosin & Tilmicosin
Bộ này dựa trên công nghệ miễn dịch vàng keo gián tiếp cạnh tranh, trong đó QNS, Lincomycin, Tylosin & Tilmicosin trong các mẫu cạnh tranh cho kháng thể được dán nhãn Gold Gold với QNS, Lincomycin, Erythromycin và Tylosin. Sau đó sau một phản ứng màu, kết quả có thể được quan sát.
-
Testosterone & methyltestosterone Dải thử nghiệm nhanh
Bộ này dựa trên công nghệ miễn dịch vàng keo gián tiếp cạnh tranh, trong đó testosterone & methyltestosterone trong các mẫu cạnh tranh cho kháng thể được dán nhãn vàng keo với kháng nguyên khớp nối testosterone & methyltestosterone được chụp trên dòng thử nghiệm. Kết quả kiểm tra có thể được theo dõi bằng mắt thường.
-
Các chất chuyển hóa olaquinol Dải thử nghiệm nhanh
Bộ này dựa trên công nghệ miễn dịch vàng keo gián tiếp cạnh tranh, trong đó olaquinol trong mẫu cạnh tranh cho kháng thể được dán nhãn vàng keo với kháng nguyên khớp nối olaquinol được chụp trên đường thử. Kết quả kiểm tra có thể được theo dõi bằng mắt thường.
-
Dải thử nghiệm Tylosin & Tilmicosin (Sữa)
Bộ này dựa trên công nghệ miễn dịch gián tiếp cạnh tranh, trong đó Tylosin & tilmicosin trong các mẫu cạnh tranh cho kháng thể vàng được dán nhãn với kháng nguyên ghép Tylosin & Tilmicosin được chụp trên dòng thử nghiệm. Kết quả kiểm tra có thể được theo dõi bằng mắt thường.
-
Dải thử nghiệm trimethoprim
Bộ này dựa trên công nghệ miễn dịch gián tiếp cạnh tranh, trong đó trimethoprim trong mẫu cạnh tranh cho kháng thể được dán nhãn vàng keo với kháng nguyên khớp nối trimethoprim được chụp trên dòng thử nghiệm. Kết quả kiểm tra có thể được theo dõi bằng mắt thường.
-
Dải thử nghiệm Natamycin
Bộ này dựa trên công nghệ miễn dịch gián tiếp cạnh tranh, trong đó natamycin trong mẫu cạnh tranh cho kháng thể được dán nhãn vàng keo với kháng nguyên ghép natamycin được chụp trên đường thử nghiệm. Kết quả kiểm tra có thể được theo dõi bằng mắt thường.
-
Dải thử nghiệm Vancomycin
Bộ này dựa trên công nghệ miễn dịch gián tiếp cạnh tranh, trong đó vancomycin trong mẫu cạnh tranh cho kháng thể được dán nhãn vàng keo với kháng nguyên ghép vancomycin được chụp trên đường thử nghiệm. Kết quả kiểm tra có thể được theo dõi bằng mắt thường.
-
Thiabendazole Dải thử nghiệm nhanh
Bộ này dựa trên công nghệ miễn dịch vàng keo gián tiếp cạnh tranh, trong đó thiAbendazole trong mẫu cạnh tranh cho kháng thể Gold Gold được dán nhãn với kháng nguyên khớp nối Thiabendazole được chụp trên dòng thử nghiệm. Kết quả kiểm tra có thể được theo dõi bằng mắt thường.
-
Imidacloprid Dải thử nghiệm nhanh
Imidacloprid là một loại thuốc trừ sâu nicotine siêu hiệu quả. Nó chủ yếu được sử dụng để kiểm soát các loài gây hại mút bằng miệng, chẳng hạn như côn trùng, máy bay và bướm trắng. Nó có thể được sử dụng trên các loại cây trồng như gạo, lúa mì, ngô và cây ăn quả. Nó có hại cho mắt. Nó có tác dụng kích thích trên da và màng nhầy. Ngộ độc miệng có thể gây chóng mặt, buồn nôn và nôn.