sản phẩm

  • Bộ kiểm tra Elisa dư lượng Semicarbazide (SEM)

    Bộ kiểm tra Elisa dư lượng Semicarbazide (SEM)

    Nghiên cứu dài hạn chỉ ra rằng nitrofurans và các chất chuyển hóa của chúng dẫn đến ung thư và đột biến gen ở động vật thí nghiệm, do đó những loại thuốc này đang bị cấm trong điều trị và thức ăn chăn nuôi.

  • Bộ xét nghiệm Elisa dư lượng cloramphenicol

    Bộ xét nghiệm Elisa dư lượng cloramphenicol

    Cloramphenicol là kháng sinh phổ rộng, có hiệu quả cao và là dẫn xuất nitrobenzen trung tính dung nạp tốt. Tuy nhiên, do có xu hướng gây rối loạn tạo máu ở người, loại thuốc này đã bị cấm sử dụng ở động vật làm thực phẩm và được sử dụng thận trọng ở động vật đồng hành ở Mỹ, Australia và nhiều quốc gia.

  • Que thử nhanh Matrine và Oxymatrine

    Que thử nhanh Matrine và Oxymatrine

    Dải thử nghiệm này dựa trên nguyên tắc sắc ký miễn dịch ức chế cạnh tranh. Sau khi chiết xuất, matrine và oxymatrine trong mẫu liên kết với kháng thể đặc hiệu dạng keo có nhãn vàng, kháng thể này ức chế sự liên kết của kháng thể với kháng nguyên trên vạch phát hiện (T-line) trong que thử, dẫn đến thay đổi tính chất của kháng thể. màu của vạch phát hiện và việc xác định định tính matrine và oxymatrine trong mẫu được thực hiện bằng cách so sánh màu của vạch phát hiện với màu của vạch đối chứng (vạch C).

  • Bộ Elisa dư lượng Matrine và Oxymatrine

    Bộ Elisa dư lượng Matrine và Oxymatrine

    Matrine và Oxymatrine (MT&OMT) thuộc nhóm picric alkaloid, một nhóm thuốc trừ sâu alkaloid thực vật có tác dụng gây ngộ độc khi chạm vào và dạ dày, đồng thời là thuốc trừ sâu sinh học tương đối an toàn.

    Bộ sản phẩm này là sản phẩm phát hiện dư lượng thuốc thế hệ mới được phát triển bằng công nghệ ELISA, có ưu điểm là nhanh, đơn giản, chính xác và độ nhạy cao so với công nghệ phân tích bằng dụng cụ, thời gian thao tác chỉ 75 phút, có thể giảm thiểu sai sót thao tác. và cường độ làm việc.

  • Bộ Elisa dư lượng Flumequine

    Bộ Elisa dư lượng Flumequine

    Flumequine là một thành viên của kháng sinh quinolone, được sử dụng như một chất chống nhiễm trùng rất quan trọng trong thú y và thủy sản lâm sàng vì phổ rộng, hiệu quả cao, độc tính thấp và khả năng thâm nhập mô mạnh. Nó cũng được sử dụng để điều trị bệnh, phòng ngừa và thúc đẩy tăng trưởng. Bởi vì nó có thể dẫn đến kháng thuốc và có khả năng gây ung thư, giới hạn cao trong mô động vật đã được quy định ở EU, Nhật Bản (giới hạn cao là 100ppb ở EU).

  • Bộ Elisa dư lượng Coumaphos

    Bộ Elisa dư lượng Coumaphos

    Symphytroph, còn được gọi là pymphothion, là một loại thuốc trừ sâu photpho hữu cơ không có hệ thống, đặc biệt hiệu quả đối với các loài gây hại thuộc loài lưỡng bội. Nó cũng được sử dụng để kiểm soát ký sinh trùng và có tác dụng đáng kể đối với ruồi da. Nó có hiệu quả đối với con người và vật nuôi. Có độc tính cao. Nó có thể làm giảm hoạt động của cholinesterase trong máu toàn phần, gây đau đầu, chóng mặt, khó chịu, buồn nôn, nôn, đổ mồ hôi, tiết nước bọt, co đồng tử, co giật, khó thở, tím tái. Trường hợp nặng thường kèm theo phù phổi, phù não, có thể dẫn đến tử vong. Trong suy hô hấp.

  • Que thử nhanh Semicarbazide

    Que thử nhanh Semicarbazide

    Kháng nguyên SEM được phủ lên vùng thử nghiệm của màng nitrocellulose của dải và kháng thể SEM được dán nhãn bằng vàng keo. Trong quá trình xét nghiệm, kháng thể dán nhãn vàng được phủ trong dải di chuyển về phía trước dọc theo màng và một vạch màu đỏ sẽ xuất hiện khi kháng thể tập hợp với kháng nguyên trong vạch xét nghiệm; nếu SEM trong mẫu vượt quá giới hạn phát hiện thì kháng thể sẽ phản ứng với kháng nguyên trong mẫu và không gặp kháng nguyên ở vạch xét nghiệm, do đó sẽ không có vạch đỏ trên vạch xét nghiệm.

  • Bộ Elisa dư lượng Cloxacillin

    Bộ Elisa dư lượng Cloxacillin

    Cloxacillin là một loại kháng sinh được ứng dụng rộng rãi trong điều trị bệnh cho vật nuôi. Vì nó có khả năng dung nạp và phản ứng phản vệ nên dư lượng của nó trong thực phẩm có nguồn gốc từ động vật có hại cho con người; nó được kiểm soát chặt chẽ khi sử dụng ở EU, Mỹ và Trung Quốc. Hiện nay, ELISA là phương pháp phổ biến trong giám sát và kiểm soát thuốc aminoglycoside.

  • Que thử chất chuyển hóa Nitrofurans

    Que thử chất chuyển hóa Nitrofurans

    Bộ sản phẩm này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch gián tiếp cạnh tranh, trong đó các chất chuyển hóa Nitrofurans trong mẫu cạnh tranh để giành được kháng thể dán nhãn vàng với kháng nguyên kết hợp chất chuyển hóa Nitrofurans thu được trên vạch thử nghiệm. Kết quả kiểm tra có thể được quan sát bằng mắt thường.

  • Dải thử nghiệm chuyển hóa Furantoin

    Dải thử nghiệm chuyển hóa Furantoin

    Bộ sản phẩm này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch gián tiếp cạnh tranh, trong đó Furantoin trong mẫu cạnh tranh để giành được kháng thể dán nhãn vàng với kháng nguyên ghép Furantoin thu được trên dây chuyền thử nghiệm. Kết quả kiểm tra có thể được quan sát bằng mắt thường.

  • Que thử chuyển hóa Furazolidone

    Que thử chuyển hóa Furazolidone

    Bộ sản phẩm này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch gián tiếp cạnh tranh, trong đó Furazolidone trong mẫu cạnh tranh để giành được kháng thể dán nhãn vàng với kháng nguyên ghép Furazolidone thu được trên dây chuyền thử nghiệm. Kết quả kiểm tra có thể được quan sát bằng mắt thường.

  • Que thử chất chuyển hóa Nitrofurazone

    Que thử chất chuyển hóa Nitrofurazone

    Bộ sản phẩm này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch gián tiếp cạnh tranh, trong đó Nitrofurazone trong mẫu cạnh tranh để giành được kháng thể dán nhãn vàng với kháng nguyên ghép Nitrofurazone thu được trên dây chuyền thử nghiệm. Kết quả kiểm tra có thể được quan sát bằng mắt thường.

12Tiếp theo >>> Trang 1 / 2